CÁC YÊU CẦU VỀ KỸ NĂNG NGHỀ NGHIỆP CỦA GIÁO VIÊN MẦM NON TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
Đăng lúc: 14/05/2024 (GMT+7)
Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, là nền tảng đầu tiên của ngành Giáo dục đào tạo. Chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường mầm non tốt có tác dụng rất lớn đến chất lượng giáo dục ở bậc học tiếp theo. Giáo dục mầm non có mục tiêu, nhiệm vụ quan trọng nhằm giáo dục toàn diện cho trẻ về thể chất, tình cảm, đạo đức, thẩm mỹ, trí tuệ…
CÁC YÊU CẦU VỀ KỸ NĂNG NGHỀ NGHIỆP CỦA GIÁO VIÊN MẦM NON
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
Ths. Trần Thị Vân
1. Mở đầu
Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, là nền tảng đầu tiên của ngành Giáo dục đào tạo. Chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường mầm non tốt có tác dụng rất lớn đến chất lượng giáo dục ở bậc học tiếp theo. Giáo dục mầm non có mục tiêu, nhiệm vụ quan trọng nhằm giáo dục toàn diện cho trẻ về thể chất, tình cảm, đạo đức, thẩm mỹ, trí tuệ… là cơ sở để hình thành nên nhân cách con người mới XHCN Việt Nam và chuẩn bị những tiền đề cần thiết cho trẻ bước vào trường tiểu học được tốt.
Nghề giáo viên mầm non là một nghề đòi hỏi có sự kết hợp của ba loại nghề: Giáo viên, thầy thuốc, nghệ sĩ. Người giáo viên mầm non cùng một lúc phải làm tốt chức năng của người mẹ, người giáo viên, người thầy thuốc, người nghệ sĩ và người bạn của trẻ em lứa tuổi mầm non. Vì vậy, để thực hiện tốt hoạt động cụ thể của mình, đó là nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ, giáo viên mầm non phải có những kỹ năng sư phạm nhất định: Các kỹ năngdạy học, kỹ năng tổ chức, kỹ năng giao tiếp...Ngoài ra, giáo viên mầm non cần phải có kỹ năng chuyên biệt, như: hát hay, múa dẻo, đàn giỏi, vẽ tranh đẹp, làm đồ chơi tài tình, kể chuyện hấp dẫn... Những kỹ năng chuyên biệt này sẽ giúp họ có được những hoạt động mang tính hấp dẫn, sinh động, gây được nhiều hứng thú đối với trẻ nhỏ, có ảnh hưởng lớn đến sự hình thành cảm xúc thẩm mĩ, đạo đức của các em. Bên cạnh đó, mỗi giáo viên mầm non đều phải hiểu được đặc điểm lao động của nghề là: luôn thể hiện các chức năng chăm sóc, giáo dục, bảo vệ trẻ thơ, lấy quan hệ tình cảm yêu thương mẹ - con làm yếu tố quyết định.
Vì vậy, ngoài các kỹ năng sư phạm mà tất cả các giáo viên cần có; trong dạy học mầm non người giáo viên cần có những kỹ năng sư phạm mang tính chuyên biệt, đặc thù, phù hợp với chuyên môn đào tạo ngành Giáo dục mầm non.
2.Nội dung
Xét từ góc độ tâm lý học, có các quan niệm khác nhau về kĩ năng. Một số nhà khoa học cho rằng: “Kĩ năng là phương thức thực hiện hành động đã được con người nắm vững” (V.X.Rudin và V.A.Krutreski); “Kĩ năng là phương thức thực hiện hành động phù hợp với mục đích và điều kiện hành động (A.G.Côvaliôv); “Kĩ năng là khả năng vận dụng kiến thức (khái niệm, cách thức, phương pháp...) để giải quyết một nhiệm vụ mới” (Nguyễn Văn Hồng). Một số nhà khoa học khác lại cho rằng: “Kĩ năng là sự thực hiện có kết quả một tác động nào đó hay một hoạt động phức tạp hơn bằng cách áp dụng hay lựa chọn những cách thức đúng đắn có tính đến những điều kiện nhất định” (N.Đ.Lêvitôv); “Kĩ năng là khả năng sử dụng tri thức, các phương pháp, kỹ thuật và thiết bị cần thiết cho việc thực hiện các nhiệm vụ nhất định có được từ kinh nghiệm, giáo dục và đào tạo” (Paul Herry); “Kĩ năng là khả năng con người tiến hành công việc có kết quả với chất lượng cần thiết trong những điều kiện khác nhau và trong khoảng thời gian tương ứng” (K.K.Platônôv, G.G.Gôlubev). Theo tác giả Trần Thị Ngọc Trâm: “Kỹ năng được hiểu là khả năng thực hiện có kết quả một hành động nào đó bằng cách vận dụng những tri thức, kinh nghiệm đã có để hành động phù hợp với những điều kiện cho phép. Kỹ năng không chỉ đơn thuần về mặt kĩ thuật hành động, mà còn là biểu hiện năng lực của con người;”.
Từ các quan niệm trên có thể thống nhất: “Kĩ năng là khả năng con người thực hiện có kết quả một hoạt động bất kì trên cơ sở những tri thức, kĩ xảo và kinh nghiệm cá nhân tích luỹ được qua các hoạt động hàng ngày. Kĩ năng được biểu hiện bằng năng lực thực tiễn của người đó khi giải quyết các công việc có hiệu quả”.
Từ các quan niệm khác nhau về kỹ năng và xét về tính đặc thù của nghề GVMN, khái niệm kỹ năng nghề của GVMN được hiểu như sau:
“Kĩ năng nghề của giáo viên mầm non là khả năng người giáo viên vận dụng kiến thức và kĩ năng có được để thực hiện hành động dạy học và giáo dục có kết quả với chất lượng cần thiết trong điều kiện cụ thể”
Kĩ năng nghề của giáo viên mầm non không chỉ khả năng vận dụng kiến thức vào quá trình dạy học và giáo dục toàn diện, mà còn là khả năng vận dụng kiến thức và kĩ năng vào quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng và bảo vệ an toàn tính mạng, sức khỏe của trẻ. Kĩ năng sư phạm là một thành phần quan trọng tạo nên năng lực sư phạm của cá nhân, đảm bảo cho người giáo viên thực hiện nhiệm vụ giảng dạy có hiệu quả trong hoạt động sư phạm. Kĩ năng sư phạm luôn gắn với hoạt động sư phạm của người giáo viên bao gồm cả việc chăm sóc, nuôi dưỡng và bảo vệ an toàn sức khỏe cho trẻ; việc dạy học và giáo dục trẻ lứa tuổi mầm non. Do đó kĩ năng sư phạm của giáo viên mầm non gồm: Kĩ năng nghề trong hoạt động dạy học và trong hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng và bảo vệ sức khoẻ nhằm đảm bảo cho trẻ phát triển khoẻ mạnh về cả tinh thần lẫn thể chất.
* Các kĩ năng nghề nghiệp của giáo viên mầm non gồm một số các kỹ năng cơ bản sau:
1. Kỹ năng tìm hiểu đối tượng giáo dục (trẻ lứa tuổi mầm non) và môi trường giáo dục:
(1).Tìm hiểu đối tượng giáo dục:Có phương pháp thu thập và xử lí thông tin thường xuyên về nhu cầu và đặc điểm phát triển của trẻ, sử dụng các thông tin thu được vào quá trình chăm sóc, dạy học, giáo dục trẻ phù hợp.
(2).Tìm hiểu môi trường giáo dục:Có phương pháp thu thập và xử lí thông tin về điều kiện giáo dục trong nhà trường và tình hình chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của địa phương, sử dụng các thông tin thu được vào dạy học, giáo dục.
2. Kỹ năng phân tích chương trình và lập kế hoạch chăm sóc giáo dục trẻ:
(1) Xác định mục tiêu, nội dung cơ bản của chương trình và tài liệu hướng dẫn để xây dựng chương trình cụ thể của lớp mình phụ trách;
(2) Lập kế hoạch dạy học và giáo dục cho năm học thể hiện mục tiêu và nội dung chăm sóc, giáo dục trẻ của lớp mình phụ trách;
(3) Xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục tháng, tuần, ngày theo hướng tích hợp;
(4) Xây dựng kế hoạch dạy học theo chủ đề thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học phù hợp với đặc thù môn học, đặc điểm trẻ và môi trường giáo dục; phối hợp hoạt động học với hoạt động dạy theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức của trẻ;
(5) Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục đảm bảo tính khả thi, phát huy tính tích cực và sáng tạo của trẻ, phù hợp với đặc điểm của trẻ, điều kiện thực tế, khả năng hợp tác, cộng tác với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường.
3. Kỹ năng xây dựng môi trường giáo dục:
(1) Tổ chức môi trường hoạt động an toàn cho trẻ;
(2) Tổ chức môi trường thẩm mĩ, thân thiện với trẻ, thúc đẩy sự phát triển óc thẩm mĩ và sáng tạo cho trẻ;
(3) Tổ chức môi trường học tập theo chủ đề thể hiện dân chủ, tôn trọng, thân thiện, hợp tác, cộng tác, thuận lợi, an toàn và lành mạnh;
(4) Tổ chức môi trường hoạt động mang tính mở kích thích trẻ tích cực hoạt động và sáng tạo;
(5) Tận dụng và khai thác các nguyên vật liệu tự nhiên sẵn có, sản phẩm của trẻ để tổ chức môi trường hoạt động cho trẻ;
(6) Tổ chức môi trường giao tiếp thân thiện và hợp tác trong lớp học (môi trường có tính hợp tác giữa trẻ với trẻ và giữa trẻ với giáo viên);
(7) Tổ chức môi trường có sự lôi cuốn và phối hợp với phụ huynh tạo sự liên kết trong tổ chức môi trường chăm sóc giáo dục trẻ ở lớp và ở gia đình phù hợp; phối hợp với các thành viên ở cộng đồng vào quá trình chăm sóc giáo dục trẻ tại địa phương.
4. Kỹ năng nuôi dưỡng và chăm sóc sức khoẻ:
(1) Tổ chức chế độ sinh hoạt với các hoạt động ăn uống, ngủ, vệ sinh hợp lý, phù hợp với từng độ tuổi của trẻ ở nhóm mình đảm nhiệm;
(2) Tổ chức cân đo theo định kì và đánh giá tình trạng sức khỏe của trẻ;
(3) Đề phòng, phát hiện kịp thời và xử lí ban đầu một số bệnh thường gặp ở trẻ;
(4) Phát hiện và thực hiện các biện pháp chăm sóc trẻ phù hợp với nhu cầu cần chăm sóc đặc biệt ở trẻ;
(5) Đề phòng, xử lý ban đầu các tình huống tai nạn thường gặp ở trẻ, sơ cứu khi cần thiết;
(6) Phối hợp với cha mẹ và cộng đồng để tuyên truyền và phòng chống suy dinh dưỡng, béo phì và các bệnh tật khác.
5. Kỹ năng tổ chức các hoạt động dạy học và giáo dục trẻ:
(1) Đảm bảo kiến thức môn học phù hợp với trẻ mầm non: Làm chủ kiến thức môn học, đảm bảo nội dung dạy học chính xác, có hệ thống, vận dụng hợp lý các kiến thức liên môn theo yêu cầu cơ bản, hiện đại, thực tiễn;
(2) Vận dụng các phương pháp dạy học phù hợp với trẻ mầm non: Vận dụng các phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của trẻ, phát triển năng lực học tập và tư duy linh hoạt, sáng tạo của trẻ;
(3) Sử dụng các phương tiện dạy học: Sử dụng linh hoạt các phương tiện dạy học làm tăng hiệu quả dạy học cho trẻ mầm non, trong đó có năng lực sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại và công nghệ thông tin vào quá trình tổ chức các hoạt động cho trẻ;
(4) Tổ chức hoạt động giáo dục theo hướng tích hợp theo kế hoạch đã xây dựng qua hoạt động chơi, hoạt động học tập, hoạt động lao động, hoạt động lễ hội, tham quan…
(5) Vận dụng các nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ vào tình huống sư phạm và thực tế, phù hợp với đối tượng và môi trường giáo dục, đáp ứng mục tiêu đề ra;
( 6) Tận dụng và khai thác các điều kiện sẵn có ở địa phương để phục vụ cho hoạt động giáo dục.
6. Kỹ năng chuyên biệt: Hát, Múa, Tạo hình (vẽ, nặn, xé dán, lặp ghép…), đọc, kể diễn cảm, đóng kịch, sắm vai trong trò chơi, kể chuyện, múa rối (vừa có kĩ năng ngôn ngữ vừa có kĩ năng vận động),sử dụng nhạc cụ phổ thông, làm đồ dùng đồ chơi và hướng dẫn trẻ làm đồ dùng đồ chơi, giáo dục hoà nhập trẻ có nhu cầu giáo dục đặc biệt.
7. Kỹ năng giao tiếp ứng xử sư phạm:
(1) Giao tiếp và ứng xử sư phạm với trẻ trên tinh thần thương yêu, tôn trọng, đối xử công bằng với các trẻ, giúp trẻ khắc phục khó khăn để học tập và rèn luyện tốt;
(2) Giao tiếp và ứng xử đúng mực với đồng nghiệp trên tinh thần đoàn kết, hợp tác, cộng tác với đồng nghiệp; có ý thức xây dựng tập thể đoàn kết, thân thiện và sẵn sàng chia sẻ để cùng thực hiện mục tiêu giáo dục trẻ;
(3) Giao tiếp và ứng xử đúng mực với phụ huynh và cộng đồng trên tinh thần hợp tác và phối hợp để cùng thực hiện mục tiêu giáo dục trẻ.
8. Kỹ năng quản lý nhóm, lớp trẻ:
(1) Bao quát lớp và nắm vững tình hình lớp và trẻ
(2) Quan sát, đánh giá hoạt động và sự tiến bộ/phát triển của trẻ
(3) Thực hiện các loại sổ sách, tài liệu, hồ sơ và sử dụng có hiệu quả các sổ sách, đặc biệt là sổ sách đánh giá sự phát triển của trẻ vào thực hiện nhiệm vụ giáo dục
(4) Lập kế hoạch hoạt động chung của lớp và báo cáo định kì.
9. Kỹ năng phát triển năng lực chuyên môn nghiệp vụ của bản thân:
(1) Tự đánh giá, tự học và tự rèn luyện: Tự theo dõi và đánh giá năng lực bản thân theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non và lập kế hoạch/ định hướng học tập phát triển bản thân. Tự học và tự rèn luyện về phẩm chất chính trị, đạo đức, chuyên môn nghiệp vụ nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học và giáo dục.
(2)Phát hiện và giải quyết vấn đề nảy sinh trong thực tiễn giáo dục.Phát hiện và giải quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn hoạt động nghề nghiệp nhằm đáp ứng những yêu cầu mới trong giáo dục
(3) Xây dựng và thực hiện nghiêm túc kế hoạch học tập chuyên môn cho bản thân đáp ứng yêu cầu của thực tiễn (sử dụng công nghệ thông tin vào soạn bài, sử dụng trong các hoạt động dạy học và giáo dục, thử nghiệm và vận dụng các phương pháp dạy học tích cực trong thực tiễn…)
(4) Sử dụng những phương pháp nghiên cứu đơn giản vào thực tế chăm sóc giáo dục trẻ, áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
(5) Hợp tác đồng nghiệp phát triển năng lực chuyên môn nghiệp vụ cùng áp dụng, cùng chia sẻ kinh nghiệm vận dụng phương pháp dạy học và giáo dục trẻ phù hợp; sinh hoạt tổ, nhóm trao đổi chuyên môn trên tinh thần hợp tác; hỗ trợ đồng nghiệp về chuyên môn; tham gia các hội thi…
Kết luận
Có thể nói, Giáo viên mầm non là người quyết định trực tiếp đến chất lượng đào tạo ở bậc học đầu tiên này. Mỗi đứa trẻ sau này sẽ là ai, sẽ trở thành người như thế nào, nhân cách của trẻ sẽ phát triển ra sao?... Một phần trách nhiệm thuộc về các cô nuôi dạy trẻ, “người mẹ hiền thứ hai” của các em.
Trong bối cảnh hội nhập và toàn cầu hóa mạnh mẽ, nền giáo dục Việt Nam đang đứng trước những cơ hội và thách thức. Giáo viên mầm non cần khẳng định vai trò và vị trí của mình, mỗi giáo viên mầm non cần không ngừng tu dưỡng rèn luyện phẩm chất và năng lực, cần tạo cho mình bản lĩnh nghề nghiệp và kĩ năng học tập suốt đời nhằm đáp ứng xu thế phát triển của thời đại.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2003), Quy chế thực hành, thực tập sư phạm áp dụng cho các trường Đại học, Cao đẳng, được ban hành kèm theo Quyết định số 36/2003/QĐ-BGDĐT, ngày 01/8/2003, Hà Nội.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2003), Điều lệ trường đại học (Ban hành theo quyết định số: 153/2003/QĐ-TTg, ngày 30/7/2003 của Thủ tướng Chính phủ), Hà Nội. 3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên Mầm non, được ban hành kèm theo Quyết định số 02/2008/QĐ-BGDĐT, ngày 22/1/2008, Hà Nội.
3. Nguyễn Gia Hách (1994), “Nâng cao hiệu quả rèn luyện tay nghề cho sinh viên sư phạm trong trường đại học đào tạo đa ngành và theo giai đoạn”. Đề tài cấp Bộ, mã số B92-27-77.
4. Hội thảo khoa học quốc gia, Đổi mới hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên theo hướng phát triển năng lực, Hà Tây, tháng 11/2014.
5. Trần Anh Tuấn (1996), Xây dựng quy trình tập luyện các kỹ năng giảng dạy cơ bản trong các hình thức thực hành, thực tập sư phạm, Luận án Tiến sĩ Giáo dục học, Đại học Sư phạm.
Các tin khác
- GIẢNG VIÊN KHOA GIÁO DỤC MẦM NON VÀ TIỂU HỌC THAM GIA HỘI GIẢNG CẤP TRƯỜNG.
- GIỜ HỌC THỰC HÀNH MÔN PHƯƠNG PHÁP CHO TRẺ KHÁM PHÁ MÔI TRƯỜNG XUNG QUANH
- GIỜ HỌC THỰC HÀNH MỸ THUẬT ỨNG DỤNG
- TẦM QUAN TRỌNG CỦA DINH DƯỠNG VÀ CÁC BƯỚC XÂY DỰNG KHẨU PHẦN ĂN ĐẢM BẢO ĐÚNG TIÊU CHUẨN CHO TRẺ MẦM NON
- TỪ NGỮ THÔNG TỤC VÀ VAI TRÒ NGHỆ THUẬT TRONG LỜI THOẠI NHÂN VẬT Ở TIỂU THUYẾT CỦA NHÀ VĂN CHU LAI
- CÁC YÊU CẦU VỀ KỸ NĂNG NGHỀ NGHIỆP CỦA GIÁO VIÊN MẦM NON TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
- GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG RÈN LUYỆN NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM CHO SINH VIÊN CÁC NGÀNH SƯ PHẠM CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH THANH HÓA
- HỘI THẢO XÂY DỰNG MÔ HÌNH TƯ VẤN TÂM LÝ HỌC ĐƯỜNG CHO CÁC TRƯỜNG THCS TRÊN ĐỊA BẢN TỈNH THANH HÓA
- THÔNG BÁO, THƯ MỜI VIẾT BÀI HỘI THẢO KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG, ĐỀ TÀI KHOA HỌC&CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH
- Việt Nam là điển hình về kết quả học tập cao khi đầu tư cho giáo dục khiêm tốn